b) Mức trợ cấp
xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã
hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý:
Đơn vị tính: nghìn
đồng
STT
|
Đối tượng
|
Hệ số
|
Mức trợ cấp
|
1
|
Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều 4
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
|
2,0
|
360
|
c) Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng
thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội:
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT
|
Đối tượng
|
Hệ số
|
Mức
trợ cấp
|
1
|
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
|
|
|
Từ 18 tháng tuổi trở lên;
|
2,0
|
360
|
Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng
tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,5
|
450
|
2
|
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
4, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
|
2,0
|
360
|
3
|
Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều
4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
|
2,0
|
360
|
4
|
Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều
4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
|
2,5
|
450
|
5
|
Đối tượng quy định tại khoản 6
Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
|
2,5
|
450
|
6
|
Đối tượng quy định tại khoản 2 và
khoản 4 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải
thể cơ sở bảo trợ xã hội.
|
2,0
|
360
|
d) Trường hợp đối lượng thuộc diện
hưởng các mức khác nhau theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều
này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Đối với người đơn thân quy định tại
khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã
hội theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được
sửa đổi theo khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định này và đối tượng quy định tại
khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP thì
vẫn được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP.”
5. Điều 8 được sửa đổi như sau:
“Điều 8. Đối tượng bảo trợ xã
hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế và
các văn bản hướng dẫn thi hành, gồm:
1. Các đối tượng tại khoản 4 và khoản
5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 1, khoản 2
Điều 1 Nghị định này.
2. Các đối tượng tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; trẻ em mồ côi, trẻ em
bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng quy định tại khoản 7 Điều 4
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và trẻ em là con của người đơn thân quy định tại
khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.”
6. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi như
sau:
“2. Khi chết được hỗ trợ mai táng
phí mức 3.000.000 đồng. Đối với trường hợp đối tượng thuộc diện được hỗ
trợ các mức mai táng phí khác nhau thì chỉ được hỗ trợ một mức mai
táng phí cao nhất.”
7. Điểm b khoản 3 Điều 10 được sửa
đổi như sau:
“b) Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh
thông thường; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ
hội mức 250.000 đồng/người/năm;”
8. Điều 12 được sửa đổi như sau:
“Điều 12. Mức trợ cấp cứu trợ
đột xuất thấp nhất đối với các đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP như sau:
1. Đối với hộ gia đình:
a) Có người chết, mất tích: 4.500.000
đồng/người;
b) Có người bị thương nặng: 1.500.000
đồng/người;
c) Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy,
hỏng nặng: 6.000.000 đồng/hộ;
d) Hộ gia đình phải di dời nhà ở
khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 6.000.000 đồng/hộ;
đ) Hộ gia đình quy định tại điểm c và
d khoản 1 Điều này sống ở vùng khó khăn thuộc danh mục các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định, mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/hộ.
2. Cá nhân:
a) Trợ giúp cứu đói: 15 kg
gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;
b) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú
bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.500.000 đồng/người;
c) Người lang thang xin ăn trong thời
gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 15.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30
ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối
đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại
cơ sở bảo trợ xã hội.
3. Đối với người gặp rủi ro ngoài
vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được Ủy ban nhân dân cấp
xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra
mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất bằng 3.000.000 đồng/người.”
9. Điều 15 được sửa đổi như sau:
“Điều 15. Nguồn kinh phí trợ
giúp thường xuyên tại cộng đồng; kinh phí nuôi dưỡng, kinh phí hoạt động bộ
máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội
tại cộng đồng; kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê,
ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ
cấp xã hội thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
10. Điểm a khoản 1 Điều 19 được sửa
đổi như sau:
“a) Chủ trì hướng dẫn thực hiện Nghị
định này; tuyên truyền, phổ biến chính sách; tổ chức khảo sát, thống kê;
xây dựng phần mềm quản lý đối tượng; ban hành hệ thống chỉ tiêu theo dõi giám
sát, mẫu hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội;”
11. Khoản 5 Điều 19 được sửa đổi như
sau:
“5. Bộ Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn việc bố trí kinh phí trợ giúp xã hội, kinh phí tuyên truyền,
phổ biến chính sách, khảo sát, thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin,
quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội cho các Bộ,
ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước và phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí
thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.”
12. Khoản 2 Điều 20 được sửa đổi như
sau:
“2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp
xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này; ở những địa phương có điều
kiện, thí điểm thực hiện chi trả trợ cấp xã hội thông qua các cơ quan cung cấp
dịch vụ.”
13. Khoản 3 Điều 20 được sửa đổi như
sau:
“3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và
cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội. Bảo đảm kinh phí để Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các địa phương thực hiện chính sách trợ giúp xã
hội, kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng
công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã
hội.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 13 tháng 4 năm 2010.
2. Đối tượng đang hưởng chính sách
trợ giúp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP thì chuyển sang hưởng chính
sách trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
3. Đối tượng mới thuộc diện hưởng
chính sách trợ giúp xã hội thì được hưởng từ ngày ghi trong quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|
|